WP Super Cache là plugin miễn phí rât tốt giúp tăng tốc cho website WordPress bằng cách tạo ra bộ nhớ đệm (cache) theo phương thức HTML Cache cho các website vừa và nhỏ. Những bạn nào mới bắt đầu với WordPress thì nên sử dụng plugin này vì hiệu suất của nó rất tốt mà còn dễ sử dụng.
Trong bài này tôi sẽ hướng dẫn WP Super Cache từ A đến Z bao gồm cách cài đặt trên các loại webserver, ý nghĩa của các thiết lập và cách cấu hình để website đạt tốc độ cao.
I. Cách cài đặt WP Super Cache
Trước khi cài đặt plugin WP Super Cache, để tránh gặp lỗi bạn thực hiện một số công việc sau:
Bạn mở file wp-config.php lên và chèn đoạn code dưới đây vào ngay sau <?php ở đầu file.
define( 'WP_CACHE', true );
Tiếp theo bạn truy cập vào phần Settings -> Permalink và bật tính năng Permalink lên để sử dụng WP Super Cache hiệu quả nhất.
II. Kích hoạt WP Super Cache
Một số trường hợp sau khi bạn cài đặt xong, truy cập vào phần Setting -> WP Super Cache sẽ thấy hiển thị thông báo sau:
Khi bạn nhận được thông báo này có nghĩa là trong file wp-config.php của bạn chưa có đoạn code sau:
define( 'WP_CACHE', true );
Tuy nhiên, nếu file wp-config.php có CHMOD là 644 thì sẽ có quyền tự động ghi vào,vì vậy bạn chỉ cần ấn nút Update Status là nó tự cập nhật và thông báo sẽ mất đi.
Bây giờ bạn ấn Caching On trong tab Easy rồi nhấn Update Status để kích hoạt WP Super Cache.
Để kiểm tra cache đã bật hay chưa, bạn vào website bằng trình duyệt khác hoặc trình duyệt ẩn danh (không đăng nhập vào website ) sau đó ấn Ctrl + U để xem source của website, nếu có đoan này ở dưới cùng là cache đã được bật thành công.
III. Quản lý file cache
Bạn vào tab Contents và chọn List all cached files để xem danh sách trang đã được lưu cache.
Các trang được lưu cache sẽ hiển thị ra
IV. Thiết lập WP Super Cache
Bạn vào tab Advanced để thiết lập WP Super Cache nâng cao, sau đó click vào các tùy chọn sau đây:
Cache hits to this website for quick access. (Recommended)
Use mod_rewrite to serve cache files. (Recommended)
Load file cache nhanh hơn bằng phương thức rewrite đường dẫn. Hãy đảm bảo file .htaccess có CHMOD là 644 (đối với Apache/Share Host) vì bạn sẽ cần cập nhật nội dung file này, còn đối với NGINX thì không cần vì bạn đã chèn quy tắc ghi đường dẫn của WP Super Cache.
Compress pages so they’re served more quickly to visitors. (Recommended)
Load website nhanh hơn bằng cách nén file cache thành định dạnh gzip để giảm dung lượng của website.
Don’t cache pages for known users. (Recommended)
Không load file cache nếu bạn đăng nhập vào website, nếu bạn bật cache cho quản trị viên thì khi thay đổi một thứ gì đó bạn cần phải xóa cache.
Only refresh current page when comments made.
Nếu bạn dùng hệ thống bình luận của wordpress, để tránh trường hợp thành viên comment xong lại không thấy comment hiển thị do cache thì tùy chọn này sẽ tự xóa cache của trang có bình luận mới.
Sau khi chọn xong các tùy chọn bạn nhấn Update Status để hoàn tất nhé.
Nếu bạn dùng phương thức rewrite đường dẫn để load cache thì nhấn nút Update Mod_Rewrite Rules để nó tự động thêm nội dung file .htaccess
Nếu hiện ra bảng màu xanh như bên dưới tức là bạn đã thành công.
Nếu do phân quyền mà nó không tự động chèn nội dung vào file .htaccess thì bạn ấn nút View Mod_Rewrite Rules sau đó copy rồi bỏ vào file .htaccess ngoài thư mục gốc của website một cách thủ công.
V. Những lưu ý khi sử dụng WP Super Cache
- Xảy ra lỗi trắng trang 404 nếu bạn dùng SSL/HTTPS
- Nên gỡ WP Super Cache khi chuyển host để tránh lỗi trắng trang do không đúng đường dẫn thiết lập wp-config.php
- Nếu bạn sử dụng host yếu thì nên chọn tùy chọn Use PHP to serve cache file thay cho Use mod _rewrite to serve cache files.
- Tắt plugin khi chuyển host
- Plugin/code đếm lượt xem bài viết hoạt động không chính xác vì nó chỉ đếm lượt xem khi trang đó không có cache
- Nếu bạn bảo mật website với iThemes Security, Bullef Proof Security,…thì nên tắt các plugin này trước khi cài đặt WP Super Cache vì nó sẽ chặn việc ghi nội dung vào file wp-config.php và .htaccess.
- Nếu bạn vẫn gặp lỗi trắng trang khi cài WP Super Cache do khả năng tương thích trên host của bạn kém thì hãy đọc file error log.
VI. WP Super Cache cho Woocommerce
Nếu bạn sử dụng plugin Woocommerce để tạo website bán hàng thì WP Super Cache sẽ khiến trang giỏ hàng và trang thanh toán không hoạt động được do được lưu cache. Để khắc phục vấn đề này hãy vào phần Accepted Filenames & Rejected URIs trong tab Advanced chọn Pages.
VII. WP Super Cache cho NGINX
Để cài WP Super Cache trên NGINX, đầu tiên bạn cần cấp quyền cho user nginx sở hữu thư mục chứa website.
chown -R nginx:nginx /home/website/example.com/public_html
Tiếp theo bạn vào Plugin -> Add New để cài WP Super Cache và kích hoạt nó. Sau đó bạn mở file cấu hình domain sử dụng trong NGINX rồi thêm đoạn code dưới đây vào giữa cặp server {….}
set $cache_uri $request_uri;
# POST requests and urls with a query string should always go to PHP
if ($request_method = POST) {
set $cache_uri 'null cache';
}
if ($query_string != "") {
set $cache_uri 'null cache';
}
# Don't cache uris containing the following segments
if ($request_uri ~* "(/wp-admin/|/xmlrpc.php|/wp-(app|cron|login|register|mail).php|wp-.*.php|/feed/|index.php|wp-comments-popup.php|wp-links-opml.php|wp-locations.php|sitemap(_index)?.xml|[a-z0-9_-]+-sitemap([0-9]+)?.xml)") {
set $cache_uri 'null cache';
}
# Don't use the cache for logged in users or recent commenters
if ($http_cookie ~* "comment_author|wordpress_[a-f0-9]+|wp-postpass|wordpress_logged_in") {
set $cache_uri 'null cache';
}
Tiếp đến, bạn tìm cặp location / {….} rồi thay thành như sau:
#Load from cache
location / {
try_files /wp-content/cache/supercache/$http_host/$cache_uri/index.html $uri $uri/ /index.php ;
}
Ví dụ:
server { listen 80; server_name top1sale.com www.top1sale.com; # The Document Root root /home/top1sale/public_html; error_log /usr/local/apps/nginx/var/log/top1sale.com.err; access_log /usr/local/apps/nginx/var/log/top1sale.com.log main; set $cache_uri $request_uri; # POST requests and urls with a query string should always go to PHP if ($request_method = POST) { set $cache_uri 'null cache'; } if ($query_string != "") { set $cache_uri 'null cache'; } # Don't cache uris containing the following segments if ($request_uri ~* "(/wp-admin/|/xmlrpc.php|/wp-(app|cron|login|register|mail).php|wp-.*.php|/feed/|index.php|wp-comments-popup.php|wp-links-opml.php|wp-locations.php|sitemap(_index)?.xml|[a-z0-9_-]+-sitemap([0-9]+)?.xml)") { set $cache_uri 'null cache'; } # Don't use the cache for logged in users or recent commenters if ($http_cookie ~* "comment_author|wordpress_[a-f0-9]+|wp-postpass|wordpress_logged_in") { set $cache_uri 'null cache'; } # Load from cache location / { try_files /wp-content/cache/supercache/$http_host/$cache_uri/index.html $uri $uri/ /index.php ; } }
Kết luận
Trong bài viết này tôi đã hướng dẫn WP Super Cache từ A đến Z. Nếu bạn gặp lỗi trắng trang 404 hay 500 khi sử dụng WP Super Cache thì nên đọc file error log để xem nguyên nhân là gì nhé. Cám ơn bạn đã quan tâm!

Tham gia cùng 67,322 người đăng ký
Nhận thông tin khi có bài viết đặc biệt, hướng dẫn chuyên sâu và cập nhật mới.
Mọi thông tin đều được mã hóa và bảo mật.
Cái này có cần thiết phải sử dụng VPS như W3 catche hay chỉ cần hosting bình thường là sử dụng được bạn nhỉ
Mọi loại hosting hay VPS đều có thể dùng và không cần cấu hình lằng nhằng như W3 Cache. 😀